- Theo cơ chế bít: chất dưỡng ẩm tạo trên da 1 lớp màng giúp da tránh mất nước. Loại này có 2 chất điển hình là petrolatum (vaseline), và lanolin.
+ Ưu điểm là dưỡng ẩm sâu, kéo dài, ít gây kích ứng vì không chứa nhiều thành phần, rẻ.
+ Nhược điểm là gây nhờn da, dễ gây viêm nang lông.
- Cơ chế phục hồi hàng rào bảo vệ: gồm ceramide, cholesterol, các acid béo tự do… Loại này thành phần của nó giống lớp hàng rào bảo vệ của cơ thể.
- Cơ chế hút nước: các chất này có khả năng hút nước nhờ có nhóm OH hoặc NH, nó hút nước từ môi trường và từ dưới da lên. Gồm glycerin, các loại rượu mạch carbon thấp, ure, acid lactic, HA…
+ Ưu điểm: không gây viêm nang lông.
+ Nhược điểm: có thể gây kích ứng da (ure, lactic…), ít tác dụng khi môi trường có độ ẩm thấp.
- Dạng mỡ (chủ yếu theo cơ chế bít): điển hình là mỡ PIKOSAN Ointment
- Dạng cream: Loại này phổ biến trên thị trường.
- Dạng dung dịch: Dạng này được trình bày dưới dạng lỏng.
Chọn dưỡng ẩm phụ thuộc vào các yếu tố: vị trí tổn thương, đặc điểm tổn thương, tuổi của trẻ, bệnh lý cụ thể, thời tiết:
- Dạng trình bày mỡ hiệu quả hơn dạng cream và dạng dung dịch, cho hiệu quả dưỡng ẩm sâu và kéo dài. Tuy nhiên, dạng mỡ gây cảm giác khó chịu, mất thẩm mỹ hơn (do dính và nhờn). Khuyến cáo dùng dạng mỡ vào buổi tối, dạng cream hoặc dạng dung dịch vào ban ngày. Khi tổn thương khô nhiều nên dùng dạng mỡ.
- Vị trí tổn thương: với tổn thương ở mặt chú ý không dùng các loại dưỡng ẩm gây mụn nhân và gây trứng cá ở các đối tượng da mụn hoặc da có xu hướng mụn. Thành phần hay dùng là glycerin. Với tổn thương ở bàn tay bàn chân ưu tiên dưỡng ẩm chứa ure. Tổn thương ở vùng lông như da đầu, lông mu ưu tiên dùng dạng dung dịch.
- Đặc điểm tổn thương: với tổn thương đang giai đoạn chảy dịch ưu tiên dạng dung dịch, tổn thương khô da dày sừng nhiều ưu tiên dạng mỡ. Tuy nhiên với trẻ bị viêm da cơ địa đang bị viêm nặng nên điều trị chống viêm trước sau đó mới dùng dưỡng ẩm (vì dưỡng ẩm khó dung nạp trong giai đoạn viêm nặng).
- Tuổi của trẻ: ure có thể gây kích ứng và rối loạn chức năng thận ở trẻ nhỏ, vì thế không khuyến cáo dùng cho trẻ nhỏ (nếu dùng ure cho trẻ nhỏ phải sử dụng nồng độ thấp). Propylene glycol cũng dễ gây kích ứng ở trẻ dưới 2 tuổi nên cũng không khuyến cáo dùng cho trẻ em.
- Thời tiết: với mùa hè ra nhiều mồ hôi ưu tiên dùng dạng dung dịch vì dễ dung nạp, tuy nhiên nếu tổn thương quá khô có thể dùng dạng cream hoặc mỡ. Với mùa đông khô hanh dạng dung dịch dưỡng ẩm không sâu và chỉ được thời gian ngắn nên ưu tiên dùng dạng mỡ hoặc dạng cream. Độ ẩm của không khí <60% ưu tiên dùng dạng mỡ.
- Ngứa kèm theo: Nếu ngứa nhiều có thể dùng dưỡng ẩm có thành phần giảm ngứa như menthol, bisabolol.
- Bôi ít nhất 2 lần/ngày, bôi đủ lượng cần thiết với người lớn ít nhất 250 g/tuần, trẻ em khoảng 100 g/tuần với người bị viêm da cơ địa (đặc biệt với trẻ viêm da cơ địa nặng).
- Dưỡng ẩm cần bôi duy trì lâu dài để hạn chế tái phát. Ngay cả khi đã hết tổn thương vẫn phải bôi vì viêm vi thể ở dưới da vẫn còn.
- Dưỡng ẩm nên sử dụng sau tắm 5 phút. Sử dụng sớm sau sinh cho trẻ có yếu tố nguy cơ cao bị viêm da cơ địa có thể làm giảm tỷ lệ bị viêm da cơ địa về sau.
- Nếu kèm theo thuốc điều trị: dưỡng ẩm có thể bôi trước corticoid bôi 30 phút (một số khuyến cáo nói rằng bôi trước hay sau không quan trọng, nhưng nhớ con số 30 phút để tránh pha loãng thuốc corticoid). Với tacrolimus bôi dưỡng ẩm trước ít nhất 60 phút.
- Mỗi nhà hãy tậu cho mình ít nhất 1 tuýp mỡ PIKOSAN Ointment của Klapharma rẻ mà lại tốt
- Dùng đủ liều lượng, ít nhất 2 lần/ngày.
- Chọn loại nào:Klapharma là nơi tư vấn loại nào tốt cho bạn tùy đặc điểm tổn thương và các yếu tố nêu trên. Còn quan trọng nhất vẫn theo sự cảm nhận của chính cơ thể bạn!